Loài vẹt thường được nhắc đến là loài chim có vẻ ngoài thu hút cũng như khả năng nói tiếng người; nhưng để lại ấn tượng mãn nhãn về thị giác nhất với sắc màu quyến rũ, thì loài vẹt lory (lorikeet) là một trong nhóm vẹt dẫn đầu.

Có lẽ bạn đã nghe qua đôi lần thông tin về loài vẹt sặc sỡ này. Trong bài viết dưới đây, tất tần tật những điều thú vị về họ vẹt lory (lorikeet) sẽ được tiết lộ. Hãy cùng Dạy vẹt nói khám phá những sự thật ấn tượng của loài vẹt này nha!
1. Loài vẹt lory và lorikeet có nguồn gốc và môi trường sống ở đâu?
Những đảo và quần đảo với những tán rừng rậm ẩm, rừng mưa nhiệt đới hay vùng đất thấp chính là môi trường sống chủ yếu của loài vẹt lory (lorikeet). Phần lớn chúng được tìm thấy sinh sống ở New Guinea, Indonexia, châu Úc và Đông Nam Á và một số vùng đảo lân cận gần Nam Thái Bình Dương. Loài vẹt này có tập tính sống theo đàn. Chúng thường tập trung thành đàn lớn, có thể lên đến vài chục cá thể nhằm tìm kiếm thức ăn.
Vẹt lory có 61 loài trong 13 chi, thuộc Tông Loriini, Phân họ Lorrinae, Họ Psittaculidae, Liên họ Psittacoidea (vẹt “thực sự”).
2. Bảng phân loại vẹt lory và lorikeet:
- Chi Chalcopsitta
- Black lory, Chalcopsitta atra
- Brown lory, Chalcopsitta duivenbodei
- Yellowish-streaked lory, Chalcopsitta sintillata
- Chi Eos
- Black-winged lory, Eos cyanogenia
- Violet-necked lory, Eos squamata
- Blue-streaked lory, Eos reticulata
- Red-and-blue lory, Eos histrio
- Red lory, Eos bornea
- Blue-eared lory, Eos semilarvata
- Chi Pseudeos
- Dusky lory, Pseudeos fuscata
- Cardinal lory, Pseudeos cardinalis
- Chi Trichoglossus
- Ornate lorikeet, Trichoglossus ornatus (còn gọi là ornate lory)
- Sunset lorikeet, Trichoglossus forsteni (còn gọi là scarlet-breasted or Forsten’s lorikeet)
- Leaf lorikeet, Trichoglossus weberi (còn gọi là Flores lorikeet)
- Marigold lorikeet, Trichoglossus capestratus
- Coconut lorikeet, Trichoglossus haematodus
- Biak lorikeet, Trichoglossus rosenbergi
- Rainbow lorikeet, Trichoglossus moluccanus
- Red-collared lorikeet, Trichoglossus rubritorquis
- Olive-headed lorikeet, Trichoglossus euteles (còn gọi là Perfect lorikeet)
- Citrine lorikeet, Trichoglossus flavoviridis
- Mindanao lorikeet, Trichoglossus johnstoniae (còn gọi là Johnstone’s lorikeet)
- Pohnpei lorikeet, Trichoglossus rubiginosus (còn gọi là Ponape lory)
- Scaly-breasted lorikeet, Trichoglossus chlorolepidotus
- Chi Psitteuteles (đôi lúc có thể xếp vào chi Trichoglossus)
- Varied lorikeet, Psitteuteles versicolor
- Iris lorikeet, Psitteuteles iris
- Goldie’s lorikeet, Psitteuteles goldiei
- Chi Lorius
- Purple-bellied lory, Lorius hypoinochrous
- Black-capped lory, Lorius lory
- White-naped lory, Lorius albidinuchus
- Yellow-bibbed lory, Lorius chlorocercus
- Purple-naped lory, Lorius domicellus
- Chattering lory, Lorius garrulus
- Chi Phigys
- Collared lory, Phigys solitarius
- Chi Vini
- Blue-crowned lorikeet, Vini australis
- Kuhl’s lorikeet, Vini kuhlii
- Stephen’s lorikeet, Vini stepheni
- Blue lorikeet, Vini peruviana
- Ultramarine lorikeet, Vini ultramarina
- Sinoto’s lorikeet, Vini sinotoi (tuyệt chủng)
- Conquered lorikeet, Vini vidivici (tuyệt chủng)
- Chi Glossopsitta
- Musk lorikeet, Glossopsitta concinna
- Chi Parvipsitta
- Little lorikeet, Parvipsitta pusilla
- Purple-crowned lorikeet, Parvipsitta porphyrocephala
- Chi Charmosyna
- Palm lorikeet, Charmosyna palmarum
- Red-chinned lorikeet, Charmosyna rubrigularis
- Meek’s lorikeet, Charmosyna meeki
- Blue-fronted lorikeet, Charmosyna toxopei
- Striated lorikeet, Charmosyna multistriata
- Pygmy lorikeet, Charmosyna wilhelminae (còn gọi là Wilhelmina’s lorikeet)
- Red-fronted lorikeet, Charmosyna rubronotata
- Red-flanked lorikeet, Charmosyna placentis
- New Caledonian lorikeet, Charmosyna diadema (gần như tuyệt chủng)
- Red-throated lorikeet, Charmosyna amabilis
- Duchess lorikeet, Charmosyna margarethae
- Fairy lorikeet, Charmosyna pulchella
- Josephine’s lorikeet, Charmosyna josefinae (còn gọi Josephine’s lory)
- Papuan lorikeet, Charmosyna papou (còn gọi Papuan lory)
- Chi Oreopsittacus
- Plum-faced lorikeet, Oreopsittacus arfaki (còn gọi Whiskered lorikeet)
- Chi Neopsittacus
- Yellow-billed lorikeet, Neopsittacus musschenbroekii (còn gọi là Musschenbroek’s lorikeet)
- Orange-billed lorikeet, Neopsittacus pullicauda (còn gọi là Emerald lorikeet)
3. Ngoại hình của vẹt lory và lorikeet có điểm gì nổi bật?
Theo thống kê, có hơn 61 loài vẹt thuộc Tông Loriinae. Xét về hình dáng bên ngoài, chiều dài và cân nặng của vẹt lory (lorikeet) khá đa dạng, phụ thuộc vào từng đặc điểm, từng môi trường sống của từng cá thể.
Hầu hết chúng được xếp vào loài chim có kích thước từ cỡ nhỏ đến trung bình. Wilhelmina lorikeet là loài vẹt được xem là nhỏ nhất, chiều dài tầm hơn 13cm với cân nặng chỉ có 20 gram. Trong khi đó, thì loài vẹt lớn hơn là rainbow lorikeet có thể dài đến 30 cm tính cả đuôi. Vẹt lory (lorikeet) có tuổi thọ khá cao khi sống trong điều kiện nuôi dưỡng thuận lợi.
- Tuổi thọ trung bình của vẹt: 15 – 30 năm
- Chiều dài: 15 – 38 cm
- Cân nặng: 20 – 280 grams
Một vài đặc trưng rất riêng mà phần đông loài vẹt lory (lorikeet) hay có như:
- Mỏ vẹt tuy nhỏ và hơi yếu so loài khác (do chúng chủ yếu ăn chất lỏng) nhưng lại ánh màu cam, vàng hay đỏ sáng bóng.
- Đôi mắt đen to, lém lỉnh và thường có dải màu xám, đen đặc trưng viền quanh mắt.
- Tuy chân màu xám có hơi ngắn nhưng bù lại khá rắn chắc..
Sẽ là thiếu sót lớn nếu không nhắc đến bộ lông cực phẩm, thu hút ánh nhìn mà loài vẹt lory (lorikeet) sở hữu. Đây chính là điểm ấn tượng khiến loài vẹt này được săn đón nhiều nhất. Phần lớn loài lory (lorikeet) đều thừa hưởng bộ lông bóng mượt, sặc sỡ với đa dạng sắc màu. Màu chủ đạo thường là đỏ lựu và/ hay xanh lá. Tùy theo từng loài mà bộ cánh của chúng sẽ điểm thêm các dải màu từ vàng, tím, xanh dương, vàng, đen hay nâu ô liu…Thậm chí, có loài lorikeet mang bộ cánh hội tụ đủ 7 sắc cầu vồng.

Điểm kỳ thú khiến vẹt lory (lorikeet) khác biệt so với các loài vẹt khác chính là cấu tạo chiếc lưỡi của chúng. Phần đầu lưỡi chúng có các mảnh sợi nhỏ giống như bàn chải nhỏ, cho phép loài vẹt này hút được mật hoa và phấn hoa.

4. Làm sao phân biệt lory và lorikeet?
Lory có ngoại hình khá tương đồng với lorikeet. Điểm khác biệt của chúng phần lớn ở chiếc đuôi. Nhìn chung, thân hình lory to lớn hơn nhưng lại có chiếc đuôi ngắn, mập tròn; trong khi đó, lorikeet sở hữu hình dáng thon gọn cùng chiếc đuôi dài, mảnh.

5. Vẹt lory có dễ nuôi không? Tính cách của chúng như thế nào?
Vẹt lory (lorikeet) là loài có thể thích nghi khi nhiệt độ môi trường (cả nóng hay lạnh) có chút thay đổi. Vì thế nếu môi trường nuôi không thay đổi quá đột ngột thì bạn không cần quá lo lắng.
Đặc điểm khiến nhiều người yêu thích loài vẹt này hơn cả chính là tính cách hoạt bát, tràn đầy sức sống nhưng cũng sống rất tình cảm và quấn chủ. Khi bạn dành thời gian làm quen với chúng, thì chúng sẽ trở thành người bạn lông vũ đồng hành tuyệt vời, khắng khít bên bạn.
6. Khả năng nổi trội của lory là gì?
Bên cạnh ưu điểm nổi trội về ngoại hình, trí thông minh của loài vẹt lory (lorikeet) cũng khá cao. Chúng sẽ nhanh chóng học hỏi các chiêu trò đòi hỏi sự phát triển bộ não như trốn tìm, tìm kiếm thức ăn, thậm chí tìm cách thoát khỏi lồng…
Với tinh thần tràn trề sức sống, loài vẹt này cũng rất tinh nghịch, các trò bay, đu quay, nhào lộn trên các thanh cây, dây treo, cắn phá đồ chơi hay tha giấy và đồ vật mềm về để làm tổ…tất cả đều là những sở thích tinh quái của chúng.
Xét về khả năng nói tiếng người, vẹt lory (lorikeet) cũng được xếp vào tầm khá tốt. Hơn nữa chúng giỏi trong việc mô phỏng âm thanh, những tiếng động quen thuộc ngày thường. Tin rằng, chúng sẽ làm bạn ngạc nhiên đấy!

7. Khả năng sinh sản, giao phối của vẹt lory và lorikeet như thế nào?
Cũng như nhiều loài vẹt khác, lory (lorikeet) là loài chung thủy nên thường chỉ sống với một bạn đời. Trong khí hậu thích hợp, chúng có thể sinh sản quanh năm dễ dàng. Cả hai sẽ thay phiên nhau làm tổ cũng như kiếm mồi cho con non ăn. Tổ của loài vẹt này có vị trí cách mặt đất khá cao, trong những hốc cây.

Bạn có thể phối cặp black-capped lory chung với nhau hoặc ghép với Moluccan Lories và các loại lories khác có kích thước tương đồng với black-capped đều phù hợp.
Tùy theo từng cá thể loài vẹt lory (lorikeet) mà đặc điểm sinh sản sẽ có sự dao động thay đổi đôi chút. Dưới đây chỉ là một vài điểm chung trong quá trình sinh sản mà đa số loài vẹt này thường có:
- Số lần giao phối: đẻ từ 2 – 3 lần trong năm
- Số trứng cho mỗi lứa: từ 2 – 3 quả trứng
- Thời gian con non nở: khoảng 26 – 28 ngày ấp trứng
- Thời gian con non có thể tự lập: từ 7 – 8 tuần
- Thời gian vẹt trưởng thành về mặt giới tính: 1 – 3 năm (tuỳ từng loài)
Thông thường, cách đơn giản nhất là người nuôi sẽ ghép chung các cặp cùng loài với nhau. Để lai tạo những giống mới thì bạn có thể ghép chúng với các loại lory (lorikeet) khác cùng kích cỡ với nhau. Các cặp phổ biến mà bạn có thể bắt cặp, cho giao phối bao gồm: vẹt red lory, chattering lory, black capped, purple capped, rainbow lorikeet, forsten’s lorikeets…
8. Vẹt lory và lorikeet có điều gì thú vị?
Cách bạn có thể phân biệt dễ dàng loài vẹt lory (lorikeet) so với các loài vẹt còn lại chính là soi chiếc lưỡi – bàn chải kỳ lạ của chúng.
Lory (lorikeet) là loài vẹt cực kỳ giàu năng lượng. Ngoài tự nhiên, chúng dành đến 70% thời gian trong ngày để tìm kiếm thức ăn. Ước tính một ngày chúng có thể tiêu thụ (ăn) tới 650 bông hoa. Các nhà sinh vật học thậm chí còn phát hiện chúng bay qua lại giữa các đảo, hơn 10 dặm trong ngày.
Trong điều kiện nuôi, bạn sẽ thấy vẹt cưng của bạn là loài vô cùng hiếu động và nghịch phá. Lory (lorikeet) sẽ bày đủ trò hoạt náo như bay nhảy, đu dây, treo ngược cơ thể, thậm chí lăn lộn thành vòng nhằm tiêu tốn đi năng lượng.
Chế độ ăn đặc thù của loài lory (lorikeet) – hấp thụ phấn và mật của hoa, đóng góp vai trò to lớn giúp các loài hoa và thực vật thụ phấn chéo.

Một số sở thú trên thế giới cho phép bạn đem cốc mật hoa để cho loài vẹt này đậu và ăn.

Việc giơ chỏng đôi chân lên trên không khi ngủ là thói quen kì quặc mà không kém phần ngộ nghĩnh, đáng yêu của loài lory (lorikeet).
Vẻ đẹp lôi cuốn của loài vẹt này còn được in trên tấm tem (bưu thiếp) ở nước Úc và các quần đảo như Fiji, Solomon.

9. Các loài vẹt lory và lorikeet nào phổ biến nhất? Được ưa chuộng nuôi nhiều?
a. Vẹt red lory hay lory đỏ (Eos bornea)
- Tên gọi khác là Moluccan lory
- Nguồn gốc: Indonesia – quần đảo Moluccas, Úc
- Cân nặng: 150 – 180 gram
- Chiều dài: 25 – 30cm
- Tuổi thọ: 15 – 30 năm
- Ngoại hình: bộ lông màu đỏ rực hiếm thấy. Phía lưng, hai bên cánh và chiếc đuôi điểm mảng xanh đen. Chiếc mỏ cong, cam ánh sáng
- Tính cách: năng động, cực kỳ tò mò, quấn chủ và có trí thông minh cao
- Tài năng: mô phỏng âm thanh giỏi, kể cả việc học nói các từ, cụm từ phổ biến, và là loài vẹt lắm trò
- Tình trạng bảo tồn: cấp IC – ít quan tâm
- Giá cả: với bộ cánh sắc đỏ hiếm có, nên giá của chúng cũng đắt đỏ không kém. Trung bình mỗi chú vẹt bạn phải chi tầm 10.000.000 vnđ – 15.000.000 vnđ.

Thông tin chi tiết vẹt red lory
b Vẹt black capped lory (Lorius lory)
- Nguồn gốc: New Guinea
- Cân nặng: 190 – 260 gram
- Chiều dài: 30cm
- Tuổi thọ: 20 – 30 năm
- Ngoại hình: fashionista đa màu sắc cá tính, toàn thân phủ màu đỏ thẫm hòa phối với các mảng màu lam, tím. Cánh màu xanh lục hai bên đậm dần về phía cuối. Mặt dưới đuôi màu vàng. Điểm nhấn là đầu đội nón đen (black capped) – tên gọi của chúng.
- Tính cách: tràn trề năng lượng, thông minh và thích tương tác xã hội
- Tài năng: giỏi bày trò chơi, bay xa tốt, học tiếng người khá tốt cũng như biết bắt chước âm thanh xung quanh nhanh
- Tình trạng bảo tồn: cấp IC – ít quan tâm
- Giá cả: 10.000.000 vnđ – 12.000.000 vnđ là giá bạn phải chi trả để rước một chú vẹt black capped lory về nhà.

Thông tin chi tiết vẹt black capped lory
c. Vẹt chattering lory (Lorius garrulus):
- Nguồn gốc: Indonesia – quần đảo Moluccas
- Cân nặng: 190 – 250 gram
- Chiều dài: 30cm
- Tuổi thọ: 15 – 30 năm
- Ngoại hình: bắt mắt với màu đỏ tươi sáng bao trùm thân, tương phản với màu lục ở hai bên cánh và đuôi.
- Tính cách: vô cùng hoạt náo, có thể ríu rít cả ngày, vui nhộn
- Tài năng: hay nghĩ ra nhiều trò quậy phá, giỏi bắt chước tiếng động, kể cả ngôn ngữ con người (từ hay cụm từ thông dụng)
- Tình trạng bảo tồn: cấp VU – đang đối mặt nguy cơ tuyệt chủng
- Giá cả: loài vẹt này ngang bằng với black capped lory khoảng 10.000.000 vnđ – 12.000.000 vnđ/ con.

Thông tin chi tiết vẹt chattering lory
d. Vẹt rainbow lorikeet (Trichoglossus Moluccanus)
Loài vẹt Lorikeet đặc biệt được yêu thích
- Nguồn gốc: New Guinea, Australia, Indonesia
- Cân nặng: 75 – 150 gram
- Chiều dài: 25 – 30 cm
- Tuổi thọ: 20 – 30 năm
- Ngoại hình: bộ lông sống động như bảy sắc cầu vồng, với xanh lục làm chủ đạo ở lưng và đuôi. Phần đầu điểm những viền xanh lam hay tím như hoa cà, chuyển dần thành màu đỏ, cam, vàng xuống phần cổ và ngực. Chiếc mỏ sáng màu đỏ tươi và bàn chân màu đen, chắc khỏe.
- Tính cách: sống tình cảm, thân thiện, yêu thích sự quan tâm và chú ý với chủ nuôi
- Tài năng: bắt chước từ đơn giản khá tốt, thích các trò đu lượn, ngủ nằm ngửa chân, truy tìm thức ăn…
- Tình trạng bảo tồn: cấp IC – ít quan tâm
- Giá cả: vẹt non có giá tầm 6.000.000 vnđ.

Thông tin chi tiết vẹt rainbow lory
Ngoài ra, còn một số loài vẹt, ít thông dụng làm vật nuôi, có thể kể tên đến như: Dusky lory, Scaly-breasted lorikeet, Red-collared lorikeet, Purple-crowned lorikeet và Musk lorikeet

10. Ưu và nhược điểm của loài vẹt lory và lorikeet là gì?
Ưu điểm:
- Mang đến niềm vui, tràn cười cho bạn bởi tính vui nhộn, hoạt náo của chúng.
- Sở hữu ngoại hình sống động về màu sắc nằm trong top
- Trí thông minh, khả năng nói khá tốt, đủ dễ trong việc huấn luyện
- Gần gũi, gắn bó với chủ
- Việc cho sinh sản tương đối dễ dàng
Nhược điểm:
- Cần dành nhiều thời gian bên ngoài để tập thể dục, tiêu hao năng lượng
- Chế độ ăn của vẹt lory (lorikeet) cần chú ý đặc biệt. Phải thay mới thường xuyên tránh để thức ăn bị hư hỏng
- Thường xuyên lau dọn, vệ sinh chuồng vì loài vẹt này đi phân lỏng, rất bừa bộn
- Đôi lúc chúng có thể phát ra âm thanh ồn ào quá mức và hót nói liên tục
- Loài vẹt này không mấy hòa đồng, có thể trở nên hung dữ tranh chấp lãnh thổ đối với các loài chim khác
11. Cần chú ý điều gì khi nuôi loài lory và lorikeet?
Với chế độ ăn ở dạng lỏng, nên loài lory (lorikeet) đi phân khá bừa bãi và có thể bắn tung tóe ra ngoài chuồng. Vì thế nên trang bị máng lót hay khăn hứng để dễ tiện lau chùi và vệ sinh.
Cần tìm hiểu thông tin để lựa chọn loại thức ăn phù hợp dành riêng cho loài vẹt này do nguồn thức ăn chính của chúng không giống các loài thông thường. Trên thị trường, hiện đã có nhiều shop bán thức ăn cho vẹt uy tín. để bạn có thể tìm mua.
Thức ăn tươi và đặc biệt khi ở dạng thể lỏng thì rất nhanh ôi hỏng và nảy sinh mầm bệnh. Bạn cần nhanh chóng thay thức ăn thường xuyên mỗi ngày.
Dành nhiều thời gian quan tâm, ở bên chơi đùa cùng vẹt cưng sẽ giúp chúng giảm stress, hung hăng hay cảm thấy buồn chán.
Hi vọng những thông tin trên đây đã cho bạn cái nhìn toàn cảnh cũng như biết thêm những điều lý thú về loài vẹt lory (lorikeet) xinh đẹp lôi cuốn này!
Đừng quên truy cập, tham gia kênh youtube của Dạy Vẹt Nói để cập nhật những video mới nhất về thế giới loài vẹt.
- Vẹt hahn macaw giá bao nhiêu? nơi bán vẹt macaw non giá tốt 2023?
- Vẹt palm cockatoo đắt giá: đặc điểm chi tiết và cách nuôi
- Vẹt xích – so sánh các loài vẹt xích phổ biến
- Các cách chăm sóc vẹt bị bệnh tại nhà
- Green Winged Macaw – Loài vẹt biết bay lớn thứ 2 thế giới
- Vẹt lory đỏ giá bao nhiêu? Giá vẹt lory 7 màu?